跳转到内容
Chủ nhật, 19 Tháng 05 Năm 2024

Không tìm thấy video nào

Không tìm thấy video nào

User Online: 23,286
Total visited in day: 5,627
Total visited in Week: 5,626
Total visited in month: 176,591
Total visited in year: 1,172,649
Total visited: 17,260,656

Văn phòng HĐND&UBND huyện cụ thể hóa các nhiệm vụ nâng cao Chỉ số PCI

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết

Nhằm tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh minh bạch, thông thoáng, hấp dẫn, tạo động lực cho thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp, nâng cao Chỉ số PCI của tỉnh năm 2023, Văn phòng HĐND và UBND huyện vừa ban hành Kế hoạch cụ thể hoá các nhiệm vụ phối hợp nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Bắc Giang năm 2023.

Theo đó, Văn phòng HĐND&UBND huyện xác định nhiệm vụ chung: Phối hợp với phòng Nội vụ, Phòng Tài chính- Kế hoạch nâng điểm số chỉ tiêu của chỉ số thành phần Chi phí thời gian; tính minh bạch và tiếp cận thông tin; phí, lệ phí được niêm yết công khai trên hoặc bằng 97%. Phối hợp với Phòng Tài chính-Kế hoạch và các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn nâng điểm số 10 chỉ tiêu của chỉ số thành phần tính minh bạch và tiếp cận thông tin gồm: Mức độ dễ dàng tiếp cận thông tin bằng hoặc trên 10%; Mức độ tiếp cận các thông tin không được công bố công khai bằng hoặc hơn 5%; Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá “có mối quan hệ” sẽ giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong tiếp cận các thông tin, tài liệu liên quan bằng hoặc hơn 10%; Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá bộ phận “tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của huyện cho phép tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trực tuyến bằng hoặc hơn 15%; Tỷ lệ doanh nghiệp thỉnh thoảng hoặc thường xuyên truy cập Cổng thông tin điện tử bằng 10%; Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá thủ tục hành chính được niêm yết công khai bằng hoặc hơn 10%; tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá phí và lệ phí được niêm yết công khai bằng 5%; Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá các thông tin quy hoạch, kế hoạch, ngân sách được niêm yết công khai bằng 10%; Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá các dự án, hạng mục đầu tư, mua sắm công được công khai trên cổng TTĐT bằng 5%; Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cổng TTĐT của đơn vị được đánh giá công khai kết quả tham vấn, trả lời thắc mắc ý kiến.  7 chỉ tiểu của chỉ số thành phần Gia nhập thị trường, gồm:  Thủ tục tại bộ phận một cửa được niêm yết công khai bằng 100%; Hướng dẫn thủ tục rõ ràng, đầy đủ trên hoặc bằng 81,5%; Cán bộ tại bộ phận một cửa am hiểu về chuyên môn trên hoặc bằng 75,5%; Cán bộ tại bộ phận một cửa nhiệt tình, thân thiện trên hoặc bằng 89%; Quy trình giải quyết thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện đúng như văn bản quy định trên hoặc bằng 56,5%; Thời gian thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện không kéo dài hơn so với văn bản quy định trên hoặc bằng 49%; Chi phí cấp phép kinh doanh có điều kiện không vượt quá mức phí, lệ phí được quy định trong văn bản pháp luật trên hoặc bằng 44%.  9 chỉ tiêu của chỉ số thành phần chi phí thời gian gồm: Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá quy trình và thủ tục thực hiện TTHC đơn giản bằng 15%; Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả ứng xử chuyên nghiệp đúng mực bằng 20%; Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá thời gian giải quyết TTHC theo đúng hoặc nhanh hơn quy định pháp luật hiện hành bằng 20%; Mức độ doanh nghiệp đánh giá số lần hồ sơ bị trả lại nhiều nhất bằng 20%; Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá còn hiện tượng cán bộ đi muộn về sớm bằng 5%; Tỷ lệ doanh nghiệp cỏn phải sử dụng dịch vụ của bên thứ ba hoặc người quen để làm thủ tục hành chính bằng 0%; Số lần thanh tra, kiểm tra riêng của chính quyền huyện trong 1 năm bằng 10%; Số thời gian làm việc với thanh tra, kiểm tra riêng của chính quyền huyện bằng 0%; Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hoạt động thanh tra, kiểm tra riêng của mình bằng 10%.

Đối với nhiệm vụ cụ thể, Văn phòng HĐND và UBND huyện tăng cường tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động của Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã; định kỳ đánh giá, chấm điểm tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã; theo dõi chặt chẽ việc yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện hồ sơ của các cơ quan, đơn vị tại Một cửa huyện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với các cá nhân, đơn vị yêu cầu cung cấp thành phần hồ sơ nằm ngoài danh mục hồ sơ theo yêu cầu của pháp luật; theo dõi, giám sát, kịp thời phát hiện những công chức của các cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã có trình độ chuyên môn yếu, không đáp ứng được yêu cầu công việc, có biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực để báo cáo Chủ tịch UBND huyện xem xét, xử lý hoặc chuyển đổi công tác; tiến hành đánh giá, xếp loại hằng tháng, hằng năm trong thực hiện nhiệm vụ đối với công chức, viên chức làm việc tại Một cửa theo các tiêu chí được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 180/QĐ-UBND ngày 02/3/2021 và Quyết định số 3065/QĐ-UBND ngày 13/10/2022; theo dõi, giám sát hoạt động tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC của cơ quan, đơn vị tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã. Thường xuyên lấy ý kiến tổ chức, cá nhân về việc giải quyết TTHC tại Một cửa, kịp thời tham mưu UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện xử lý những vi phạm của công chức, viên chức trong quá trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC; tham mưu tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ năng giao tiếp hành chính, ứng xử cho cán bộ, công chức, viên chức một cửa, tối thiểu 01 lần/năm; theo dõi, giám sát công chức, viên chức một cửa thực hiện quy định nền nếp, văn hóa công sở, quy tắc ứng xử của người làm việc tại bộ phận một cửa theo phương châm “4 xin” (Xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép); “4 luôn” (Luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ) và “5 không” (Không cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà; không quan liêu vô cảm, vô trách nhiệm; không tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm; không xu nịnh, chạy chọt, gian dối; không lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thực thi công vụ), luôn thể hiện tinh thần cầu thị, lắng nghe, hướng dẫn tận tình khi người dân, doanh nghiệp đến thực hiện TTHC; nâng cao chất lượng phục vụ, tạo sự hài lòng của người dân và tổ chức khi đến giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã.

Cùng đó, Văn phòng HĐND và UBND huyện phối hợp theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã: công khai thông tin kịp thời, đầy đủ, rõ ràng các quy định, TTHC (quy trình, các mẫu biểu,...), mức phí, lệ phí (nếu có) và thời gian giải quyết các loại thủ tục tại Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã và trên Cổng thông tin điện tử của huyện và Cổng thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị, UBND các xã thị trấn, đảm bảo mọi tổ chức, công dân tiếp cận thuận lợi. Hệ thống, biên tập, công khai những nội dung công dân phải thực hiện khi tiếp cận 01 TTHC (thành phần và số lượng hồ sơ, cách thức thực hiện, phí, lệ phí...), để người dân dễ tìm hiểu, dễ thực hiện... Đẩy mạnh hướng dẫn việc thực hiện TTHC tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã đảm bảo đầy đủ, rõ ràng bằng văn bản theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP. Yêu cầu hồ sơ giải quyết TTHC của cá nhân, tổ chức chỉ được trả lại 01 lần sau khi cơ quan nhà nước yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung. Hằng tháng công khai kết quả giải quyết TTHC trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, UBND xã, thị trấn và các trang mạng xã hội để doanh nghiệp, người dân được biết. Thực hiện quy trình giải quyết đảm bảo các TTHC được tiếp nhận, giải quyết tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã được thực thi đúng, đầy đủ những quy định về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử để làm cơ sở xếp hạng, phân loại, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ giải quyết TTHC. Rà soát đưa thêm TTHC giải quyết tại Bộ phận Một cửa cấp huyện theo phương án “05 tại chỗ” nhằm rút ngắn hơn nữa thời gian giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp. Rà soát, tiếp tục thực hiện phân cấp, phân công, ủy quyền tối đa cho công chức, viên chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ TTHC ngay tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã. Rà soát tổ chức sắp xếp, bố trí/bố trí lại nhân lực, đảm bảo luôn có người tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân, không để tình trạng quá tải, thiếu nhân lực, gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân trong thực hiện TTHC, nhất là khi triển khai thực hiện số hóa hồ sơ và kết quả giải quyết TTHC; chỉ đạo công chức, viên chức một cửa cần chủ động nghiên cứu, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường trách nhiệm trong thực thi công vụ và thực hiện nghiêm các quy định về giải quyết TTHC. Tuyển chọn, lựa chọn, bố trí công chức, viên chức có năng lực, trình độ, am hiểu về chuyên môn để thực hiện tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã.  Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn có TTHC liên quan cấp phép kinh doanh có điều kiện tiến hành rà soát, đánh giá để đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo quy trình giải quyết TTHC trong việc cấp phép kinh doanh có điều kiện đúng quy định, thời gian giải quyết không kéo dài, chi phí cấp phép không vượt quá mức  phí, lệ phí theo quy định. Nâng cao điểm số chỉ tiêu của chỉ số thành phần Chi phí thời gian và các chỉ tiêu của chỉ số thành phần Gia nhập thị trường, Tính minh bạch và tiếp cận thông tin được giao phối hợp. Nâng cao nhận thức và hành động của công chức, viên chức, người lao động trong việc tham mưu thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nói chung và các chỉ tiêu của chỉ số thành phần được giao phối hợp nói riêng.

Nguyễn Phương